Hoàn Nguyện
Trên trời một ánh sao sa,
Bậc thềm cửa phủ tà tà lá rơi.
Mây thu sợi chỉ se trời,
Sáo kia ai thổi thay lời đớn đau.
Điểu cưĐiểu cư: Âm Hán-Việt của 鳥居, tiếng Nhật là Torii – chỉ loại cổng truyền thống dẫn lên các ngôi đền Thần đạo ở Nhật Bản. một sắc đỏ au,
Cổng trời lưng núi thắm màu cổ phong.
Dáng ai thắt đáy lưng ong,
Hòa yHòa y: Từ tự chế, âm Hán-Việt của 和衣 – chỉ trang phục truyền thống Nhật Bản. bát phiếnBát phiến: Từ tự chế, nghĩa là tám mảnh vải, âm Hán-Việt của 八片 – trang phục truyền thống Nhật Bản thường được làm từ tám mảnh vải khác nhau. mắt trong tựa hồ.
Giai nhân gây dựng cơ đồ,
Thánh minh thần vũThánh minh thần vũ: Cụm từ tự chế, âm Hán-Việt của 聖明神武 – danh hiệu của người vừa có sức mạnh vượt trội, vừa có trí khôn quảng đại. tung hô vạn đời.
Cớ sao tử ảnh quỳnh lôiTử ảnh quỳnh lôi: Cụm từ tự chế, âm Hán-Việt của 紫影嬛雷 – bóng chớp tím cô độc.,
Đơn côi lẻ bóng đồi mồi chân chim.
Phượng hoàng mỏi cánh nằm im,
Lồng kia đã mở nhưng tim chưa lành.
Hẹn ngày nhật thực trăng xanh,
Thanh mai trúc mã toại thànhToại thành: Lấy từ cụm “công thành danh toại”, âm Hán-Việt của 遂成 – ở đây tác giả muốn chỉ việc được hoàn thành. bách niênBách niên: Trăm năm..
Thiên thu khoáng hậu vô tiềnKhoáng hậu vô tiền: Đảo ngữ của “vô tiền khoáng hậu” – chỉ việc trước giờ chưa xảy ra.,
Tiên Dung Đồng Tử nên duyên trùng phùng.
Một đời cổ thụ sơn trungCổ thụ sơn trung: Cây cổ thụ trong núi.,
Nhất tâm tịnh thổNhất tâm tịnh thổ: Âm Hán-Việt của 一心淨土 – chỉ vùng đất yên lặng nơi người ta có thể tập trung. lãnh cung tọa thiền,
Chú thích
Lời tác giả
Mỏi tay quá ~~~~~
Vui lòng đăng nhập để bình luận.
Bình Luận