Dạ Cổ
Biển mù khơi nổi cơn sóng dữ,
Gió nghìn trùng kéo cữ mây đen.
Thuyền kia rẽ nước mấy phen,
Bến kia mấy thuở mắt hoen đợi thuyền.
Xứ kinh kỳ hàn huyên đêm hạ,
Nghĩa phu thê lạy tạ để sau.
Cờ hoa giáp trụ mấy màu,
Đai lưng kiếm ngọc lên tàu xuất chinh.
Đảo xa xôi cá kình nuốt đá,
Bão bập bùng xối xả mưa tuôn.
Dòng thư trút xuống nỗi buồn,
Trăm năm có lẻ vở tuồng chia ly.
Đoạn trường langTrường lang: Hệ thống hành lang trong cung cấm. thị phi sách nhiễu,
Mạc phủ viênMạc phủ viên: Phiên âm của 幕府園, ý chỉ vườn của Mạc phủ – tổng hành dinh của chính quyền Shogun ở Nhật Bản thời xưa. cành liễu phất phơ.
Chén trà vơi nửa thẫn thờ,
Nguyệt tànNguyệt tàn: Trăng tàn. nhật lạcNhật lạc: Mặt trời hạ xuống, ý chỉ hoàng hôn. mãi chờ phu quân.
Sét ròng rã cát phânCát phân: Đảo ngược hai cữ “phân cát” (分割), nghĩa là chia cắt. trời đất,
Sấm dùng dằng đối chất càn khôn.
Lá khô phủ lối ngọ môn,
Chàng nơi biên ải phách hồn còn chăng.
Nơi cung cấm trầm thăng bóng tím,
Thiếp đơn côi một phím đàn Tây.Đàn Tây: Từ tự chế, tác giả muốn ám chỉ loại đàn của phương Tây, cụ thể là piano.
Những mong thấy cảnh sum vầy,
Hai ta một cõi trời mây vĩnh hằng.
Nếu lòng thiếp lỡ gây bão giông nơi chàng, thiếp sẽ không để nó hại chàng đâu…
–Tử Ảnh–
Chú thích
Lời tác giả
Bài thơ lấy bối cảnh giả tưởng. "Dạ Cổ" nghĩa là tiếng trống đêm.
Vui lòng đăng nhập để bình luận.
Bình Luận